Trong những trường hợp bình thường, độ chính xác về kích thước của vật đúc chính xác bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kết cấu đúc, vật liệu đúc, chế tạo khuôn, chế tạo vỏ, nung, rót, v.v. Bất kỳ sự sắp đặt hoặc hoạt động không hợp lý nào của bất kỳ liên kết nào cũng sẽ làm thay đổi tốc độ co ngót của vật đúc. Điều này dẫn đến độ chính xác về kích thước của vật đúc không đạt yêu cầu. Sau đây là các yếu tố có thể gây ra lỗi về độ chính xác về kích thước của vật đúc chính xác:
(1) Ảnh hưởng của kết cấu đúc: a. Độ dày thành đúc, tỷ lệ co ngót lớn, thành đúc mỏng, tỷ lệ co ngót nhỏ. b. Tỷ lệ co ngót tự do lớn, tỷ lệ co ngót bị cản trở nhỏ.
(2) Ảnh hưởng của vật liệu đúc: a. Hàm lượng cacbon trong vật liệu càng cao thì tỷ lệ co ngót tuyến tính càng nhỏ, hàm lượng cacbon càng thấp thì tỷ lệ co ngót tuyến tính càng lớn. b. Tỷ lệ co ngót đúc của các vật liệu thông thường như sau: tỷ lệ co ngót đúc K = (LM-LJ) / LJ × 100%, LM là kích thước khoang và LJ là kích thước đúc. K bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: khuôn sáp K1, kết cấu đúc K2, loại hợp kim K3, nhiệt độ rót K4.
(3) Ảnh hưởng của quá trình làm khuôn đến tốc độ co ngót tuyến tính của vật đúc: a. Ảnh hưởng của nhiệt độ phun sáp, áp suất phun sáp và thời gian giữ áp suất đến kích thước đầu tư là rõ ràng nhất ở nhiệt độ phun sáp, tiếp theo là áp suất phun sáp và thời gian giữ áp suất được đảm bảo Sau khi đầu tư được hình thành, nó có ít ảnh hưởng đến kích thước cuối cùng của đầu tư. b. Tỷ lệ co ngót tuyến tính của vật liệu sáp (khuôn) là khoảng 0,9-1,1%. c. Khi khuôn đầu tư được lưu trữ, sẽ có thêm sự co ngót và giá trị co ngót của nó là khoảng 10% tổng độ co ngót, nhưng khi lưu trữ trong 12 giờ, kích thước khuôn đầu tư về cơ bản là ổn định. d. Tỷ lệ co ngót xuyên tâm của khuôn sáp chỉ bằng 30-40% tỷ lệ co ngót theo chiều dài. Nhiệt độ phun sáp có ảnh hưởng lớn hơn nhiều đến tỷ lệ co ngót tự do so với tỷ lệ co ngót bị cản trở (nhiệt độ phun sáp tốt nhất là 57-59℃, nhiệt độ càng cao, độ co ngót càng lớn).
(4) Ảnh hưởng của vật liệu chế tạo vỏ: sử dụng cát zircon, bột zircon, cát Shangdian và bột Shangdian. Do hệ số giãn nở nhỏ, chỉ 4,6×10-6/℃ nên có thể bỏ qua.
(5) Ảnh hưởng của quá trình nung vỏ: Do hệ số giãn nở của vỏ nhỏ nên khi nhiệt độ vỏ là 1150℃ thì chỉ là 0,053% nên có thể bỏ qua.
(6) Ảnh hưởng của nhiệt độ đúc: nhiệt độ đúc càng cao thì tỷ lệ co ngót càng lớn, nhiệt độ đúc càng thấp thì tỷ lệ co ngót càng nhỏ, do đó nhiệt độ đúc phải phù hợp.
Thời gian đăng: 15-11-2021